Ai biết Mệnh của mình là gì thì giơ tay! Chắc chắn 95% người quan tâm tới Vận Mệnh đều biết mình thuộc Mệnh gì trong Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ: Em ơi, chị Mệnh Mộc; Chị ơi, em Mệnh Hỏa.
Mệnh hay Mạng (cách gọi tùy theo vùng miền), mà đa số mọi người biết tới, được gọi là Niên mệnh hoặc Ngũ hành nạp âm của năm sinh.
Người đi mua đồ Phong Thủy là người chú ý đến việc cải tạo Vận Mệnh của mình. Nhưng để cải tạo Vận Mệnh một cách hiệu quả và nhanh chóng, nhất là không mang lại hiệu quả trái ngược với mong muốn, người ta cần biết tới 4 khái niệm Mệnh sau đây.
Tóm tắt nội dung 1.1. Mệnh cung Sinh, Mệnh Tử vi 1.2. Mệnh cung Phi 1.3. Mệnh quái 1.4. Mệnh - Mệnh cục trong Tứ trụ 2. Các điểm khác, giống nhau của các loại Mệnh 3. Bạn chọn loại Mệnh nào khi mua đồ Phong Thủy? 4. Ví dụ cụ thể - Dùng Mệnh khác nhau cho kết quả khác nhau 4.1. Ví dụ 1: Nam mệnh, sinh 10/10/1985 lúc 14h 4.2. Ví dụ 2: Nam mệnh, sinh 28/8/1967 lúc 04h 4.3. Ví dụ 3: Nam mệnh, sinh 7/12/1979 lúc 16h 4.4. Ví dụ 4: Nữ mệnh, sinh 04/9/1991 lúc 14h 5. Vì sao nên chọn hành là Dụng thần theo Tứ trụ khi mua đồ Phong Thủy? |
Bốn khái niệm Mệnh
1. Mệnh cung Sinh
Mệnh cung Sinh thường được dùng trong Tử vi, cũng được gọi là Mệnh Tử vi, Mệnh, Mạng, Niên mệnh, tất cả các cách gọi này chỉ tới duy nhất một thứ, đó là Ngũ hành nạp âm của năm sinh, dựa vào Can Chi năm sinh Âm lịch.
Người có cùng cặp năm sinh thì Mệnh giống nhau, không phân biệt Nam Nữ, cứ một chu kì 60 năm lại lặp lại. Mệnh này được phân ra 5 hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ.
Ví dụ: Người sinh năm Bính Dần (1986) hoặc Đinh Mão (1987) đều có Mệnh Hỏa - Lô Trung Hỏa (Lửa trong lò). Người sinh năm Bính Tí (1996) hoặc Đinh Sửu (1997) đều mang Mệnh Thủy - Giản Hạ Thủy (Nước dưới lạch).
Bảng tra Mệnh (Mạng), Niên mệnh, Mệnh Tử vi, Mệnh cung Sinh, Ngũ hành nạp âm năm sinh
2. Mệnh cung Phi
Mệnh cung Phi hay gọi tắt là cung Phi, dựa theo Bát trạch, gồm 8 cung: Càn, Khôn, Cấn, Tốn, Ly, Đoài, Khảm, Chấn. Mỗi cung thuộc 1 trong 5 hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ.
Cách tính cung Phi phụ thuộc vào năm sinh Dương lịch, ví dụ năm sinh 1962, năm sinh 1995. Cách tính dựa vào cộng trừ các con số của năm sinh, Nam Nữ khác nhau, có một số trường hợp cùng năm sinh Nam Nữ trùng nhau cung Phi.
Ví dụ:
Người sinh năm 1986, Nam có cung Phi là Khôn, hành Thổ, Nữ có cung Phi là Khảm, hành Thủy.
Người sinh năm 1988, Nam Nữ có cung Phi như nhau, là Chấn, hành Mộc.
Bảng tra Mệnh cung Phi
3. Mệnh quái:
Mệnh quái được tính dựa vào năm sinh Dương lịch, ví dụ năm sinh 1989, năm sinh 1962.
Cách tính Mệnh quái của Nam Nữ khác nhau. Cách tính dựa vào cộng trừ các con số của năm sinh, khác với cách tính Mệnh cung Phi, được kết quả cho ra tương ứng với 8 cung: Càn, Khôn, Cấn, Tốn, Ly, Đoài, Khảm, Chấn. Các cung này cũng phân thành 5 hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ.
Ví dụ:
Người sinh năm 1990, Nam có Quái số là 1 tương ứng với cung Khảm, hành Thủy, Nữ có Quái số là 8 tương ứng với cung Cấn, hành Thổ.
Bảng tra Mệnh quái
4. Mệnh - Mệnh cục trong Tứ trụ:
Mệnh, gọi đầy đủ là Mệnh cục, trong khái niệm Cải tạo Vận Mệnh của Tứ trụ Tử bình, là tổng hợp các yếu tố Can Chi của Năm Tháng Ngày Giờ sinh của một người, các mối quan hệ sinh, khắc, hợp, hình, hại giữa các Can, Chi. Mệnh cục có thể tốt, có thể xấu. Mệnh cục không mang hành trong ngũ hành.
Dựa vào luận giải lá số Tứ trụ, người ta có thể biết một người có Dụng Hỉ thần tốt cho Mệnh cục là hành nào, từ đó bổ sung hành đó vào trong cuộc sống hàng ngày.
Tứ trụ của Tổng thống Mỹ Trump
Các điểm khác, giống nhau của các loại Mệnh
Để tìm hành nào trong ngũ hành tốt cho một người, trong 4 loại Mệnh kể trên, 3 loại đầu đều dựa vào Năm sinh.
Loại đầu dựa vào Can Chi của Năm sinh và tìm ra Ngũ hành nạp âm của năm sinh, là hành của Mệnh. Dùng hành của Mệnh và hành sinh ra Mệnh để áp dụng mua đồ Phong Thủy.
Hai loại sau (loại 2 và loại 3) đều dựa vào Năm sinh Dương lịch để tính toán và tìm ra hành của Mệnh. Dùng hành của Mệnh và hành sinh ra Mệnh để áp dụng mua đồ Phong Thủy.
Cả ba loại Mệnh này không cần phải tính toán phức tạp, thậm chí không cần phải tính, chỉ cần tra bảng đã tính sẵn là người ta có thể biết mình Mệnh gì.
Thông thường khi áp dụng vào cuộc sống hàng ngày để Cải tạo Vận Mệnh, đối với cả 3 loại Mệnh đầu tiên, người ta thường dùng hành tương trợ hoặc tương sinh cho Mệnh. Ví dụ Mệnh là Thổ, người ta tìm hành Thổ là hành tương trợ và hành Hỏa là hành tương sinh.
Duy nhất loại thứ 4 phải dựa vào Can Chi của Năm Tháng Ngày Giờ sinh của một người, luận giải phức tạp để có thể tìm ra (một hoặc hơn) hành nào mang lại may mắn cho người đó. Bản thân người đó trong Tứ trụ được biểu thị bằng Can Ngày, còn gọi là Nhật chủ. Việc tìm ra loại hành may mắn cho Nhật chủ của mỗi người là một khác, không có bảng tra sẵn, đòi hỏi phải có sự luận giải kĩ lưỡng của Chuyên gia. Hành được tìm ra có thể là hành tương trợ, tương sinh cho Nhật chủ, cũng có thể là hành tiết khí hoặc khắc Nhật chủ. Đây chính là điểm khác biệt lớn nhất của loại 4 so với ba loại kể trên.
Bạn chọn loại Mệnh nào khi mua đồ Phong Thủy?
Người bán đồ Phong Thủy thường khuyên khách hàng mua đồ theo Mệnh.
Phổ biến nhất và dễ nhất là theo loại 1: Mệnh cung Sinh hay còn gọi là Mệnh Tử vi. Hầu hết ai cũng biết mình Mệnh gì theo loại này.
Loại 2 Mệnh cung Phi, ít phổ biến hơn, nhưng cũng được một số nhà bán đồ Phong Thủy "khuyên dùng".
Loại 3 Mệnh quái còn ít người biết đến hơn nữa, cũng được một số ít nhà Phong Thủy "khuyên dùng".
Loại 4 là loại dùng hành tốt nhất cho Mệnh cục sau khi biết rõ phân tích, luận giải Tứ trụ Năm Tháng Ngày Giờ sinh. Chỉ những người đã từng được Chuyên gia tư vấn kĩ lưỡng mới biết chính xác hành nào là hành tốt nhất cho mình, hành tốt nhất này gọi là Dụng thần.
Bạn chú ý không dùng các lập trình giải lá số Tứ trụ tự động để tìm Dụng thần, phần lớn là không chính xác. Bạn có thể xem tham khảo cách giải lá số tự động, nhưng nếu để áp dụng thực sự vào cuộc sống của mình, fengshuikiman khuyên bạn nên tìm Chuyên gia Mệnh lí đích thực giúp bạn Cải tạo Vận Mệnh. Bạn cũng không nên nghe theo lời khuyên của người bán đồ Phong Thủy bởi trên thực tế rất ít người bán đồ Phong Thủy giỏi xem Tứ trụ.
Vòng đeo tay đá nâu vàng gợi ý cho người có Dụng thần là Thổ
Ví dụ cụ thể - Dùng Mệnh khác nhau cho kết quả khác nhau
Ví dụ 1: Nam mệnh, sinh 10/10/1985 lúc 14h
Loại 1 Mệnh Tử vi: Kim. Theo Mệnh này, các hành Thổ hoặc Kim là dùng được.
Loại 2 Mệnh cung Phi: Kim. Theo Mệnh này, các hành Thổ hoặc Kim là dùng được.
Loại 3 Mệnh quái: Kim. Theo Mệnh này, các hành Thổ hoặc Kim là dùng được.
Loại 4 theo Tứ trụ: Dụng Kim, Hỉ Thủy. Theo Dụng Hỉ của Tứ trụ, Mệnh chủ có thể dùng hành Kim hoặc hành Thủy.
Nếu theo loại 1-2-3 dùng hành Kim thì Mệnh chủ may mắn dùng hành trùng với Dụng thần của Tứ trụ. Nếu dùng hành Thổ khắc Nhật chủ thân nhược theo Tứ trụ là hành không có lợi, sẽ mang lại điều không may mắn cho Mệnh chủ.
Vòng tay gợi ý cho người có Dụng thần là Kim
Ví dụ 2: Nam mệnh, sinh 28/8/1967 lúc 04h có Bát tự
Đinh Mùi - Mậu Thân - Giáp Tí - Bính Dần
Loại 1 Mệnh Tử vi: Thủy. Theo Mệnh này, các hành Kim hoặc Thủy là dùng được.
Loại 2 Mệnh cung Phi: Kim. Theo Mệnh này, các hành Thổ hoặc Kim là dùng được.
Loại 3 Mệnh quái: Kim. Theo Mệnh này, các hành Thổ hoặc Kim là dùng được.
Loại 4 theo Tứ trụ: Dụng Thủy, Hỉ Mộc. Theo Dụng Hỉ của Tứ trụ, Mệnh chủ có thể dùng hành Thủy hoặc hành Mộc.
Nếu Mệnh chủ dùng hành Kim theo như cả ba loại 1-2-3 ở trên thì sẽ khắc Nhật chủ thân nhược, là hành không có lợi. Nếu dùng hành Thổ như loại 2 hoặc 3 thì sẽ làm hao Nhật chủ, hành Thổ chính là Kị thần của Nhật chủ.
Ví dụ 3: Nam mệnh, sinh 7/12/1979 lúc 16h có Bát tự
Loại 1 Mệnh Tử vi: Hỏa
Loại 2 Mệnh cung Phi: Mộc
Loại 3 Mệnh quái: Mộc.
Loại 4 theo Tứ trụ: Dụng Thổ, hỉ Hỏa. Theo Dụng thần của Tứ trụ, Mệnh chủ có thể dùng hành Thổ, hoặc hành Hỏa là Hỉ thần.
Nếu dùng hành Hỏa như loại 1 thì Mệnh chủ may mắn trùng với Dụng thần Thổ theo Tứ trụ của mình. Nếu dùng hành Mộc như loại 2 hoặc 3 thì thật không may, Mệnh chủ dùng đúng hành là Kị thần của mình.
Vòng tay gợi ý cho người Dụng Thổ Hỉ Hỏa
Ví dụ 4: Nữ mệnh, sinh 04/9/1991 lúc 14h có Bát tự
Tân Mùi - Bính Thân - Đinh Sửu - Đinh Mùi
Loại 1 Mệnh Tử vi: Thổ.
Loại 2 Mệnh cung Phi: Kim.
Loại 3 Mệnh quái: Kim.
Loại 4 theo Tứ trụ: Dụng Hỏa, Hỉ Mộc. Theo Dụng thần của Tứ trụ, Mệnh chủ có thể dùng hành Hỏa, hoặc hành Mộc là Hỉ thần.
Nếu dùng hành Thổ như loại 1 thì sẽ tiết khí Nhật chủ thân nhược, là hành không có lợi. Nếu dùng hành Kim như loại 2 hoặc 3 thì sẽ làm hao Nhật chủ, hành Kim chính là Kị thần của Nhật chủ.
Vì sao nên chọn hành là Dụng thần theo Tứ trụ khi mua đồ Phong Thủy?
Khi quyết định đi mua đồ Phong Thủy là bạn có ý định Cải tạo Vận Mệnh của mình. Bạn nên chọn hành Dụng thần theo Tứ trụ, là phương pháp phân tích ngũ hành dựa vào Năm Tháng Ngày Giờ sinh của bạn. fengshuikiman còn dựa vào nơi sinh của bạn để xác định giờ sinh chuẩn và đưa ra luận giải chuẩn xác. Nếu bạn chỉ dựa vào Mệnh Tử vi, hoặc Mệnh cung Phi, hoặc Mệnh quái, để mua đồ trang sức Phong Thủy thì rất dễ đi đến sai lầm vì các phương pháp này chỉ dựa đơn thuần vào Năm sinh của bạn.
Nếu bạn như Mệnh Nam ở ví dụ 1 ở trên, chọn một hành Kim lại vô tình trùng với đúng Dụng thần Tứ trụ của mình thì quả thật bạn rất may mắn. Nếu không được như vậy, đa số những người chọn hành theo Mệnh Tử vi, hoặc Mệnh cung Phi, hoặc Mệnh quái để mua đồ Phong Thủy sẽ không đạt được kết quả như ý, thậm chí chịu hậu quả do mua đồ theo Kị thần của mình.
Việc luận giải lá số Tứ trụ chính là Bắt mạch lá số, tìm bệnh, tìm thuốc có thể ví như tìm bệnh, tìm vấn đề của Mệnh chủ. Việc tìm Dụng thần có thể ví như tìm thuốc, tìm giải pháp cho lá số. Việc áp dụng hành là Dụng thần vào cuộc sống hàng ngày bằng đồ trang sức Phong Thủy có thể được coi là dùng thuốc để Cải tạo Vận Mệnh.
fengshuikiman khuyên bạn hãy sáng suốt khi sử dụng ngũ hành khi mua đồ trang sức Phong Thủy, đặc biệt khuyên bạn nên tìm Chuyên gia Mệnh lí đích thực để tìm Dụng thần của mình, để tránh những hậu quả không mong muốn./.